Bài Tập Ngữ Pháp Tiếng Đức A1 1

Bài Tập Ngữ Pháp Tiếng Đức A1 1

Vui lòng đăng kí hoặc đăng nhập vào hệ thống để sử dụng được nhiều tính năng hữu ích như Sổ từ vựng, làm bài trắc nghiệm tiếng Đức, học tiếng Đức miễn phí, nhận giải đáp từ các giáo viên giàu kinh nghiệm của chúng tôi...

Vui lòng đăng kí hoặc đăng nhập vào hệ thống để sử dụng được nhiều tính năng hữu ích như Sổ từ vựng, làm bài trắc nghiệm tiếng Đức, học tiếng Đức miễn phí, nhận giải đáp từ các giáo viên giàu kinh nghiệm của chúng tôi...

Ngoài những mục ngữ pháp chính chúng tôi đã đề cập ở trên, các bạn cũng cần bổ sung cho mình những kiến thức sau để đảm bảo có một nền tảng vững chắc và tự tin theo học các trình độ cao hơn nha:

Ở trình độ này, các bạn được học thêm các kiến thức mới rất cần thiết cho việc nâng cao khả năng nói và viết. Nào, hãy cùng chúng tôi tổng hợp các điểm ngữ pháp quan trọng nhé!

Nguồn bài tập ngữ pháp tiếng Anh

Bạn có thể tham khảo các workbook hoặc download các file bài tập ngữ pháp tiếng Anh trên mạng để tự thực hành.

Phân biệt câu phủ định với nicht- kein

Các bạn cần lưu ý dạng phủ định „kein“ chỉ phủ định cho danh từ đứng ngay sau nó, còn „nicht“ phủ định cho các bộ phận trong câu và nó đứng ngay trước bộ phận đó, ví dụ: phủ định cho chủ ngữ, mạo từ xác định, mạo từ sở hữu, động từ, tính từ, trạng từ,…

Giới từ cũng là một điểm ngữ pháp quan trọng mà các bạn cần nắm chắc và cũng cần có sự luyện tập thường xuyên, các bạn mới sử dụng nhuần nhuyễn được chúng.

6 giới từ đi với Akkusativ cần nắm ở trình độ A1 là: für, ohne, gegen, durch, um, bis.

8 giới từ đi với Dativ ở A1 các bạn cần học là: aus, bei, mit, nach, seit, von, zu, gegenüber.

9 giới từ đi với cả 2 cách các bạn cần ghi nhớ là: über, auf, unter, an, neben,  zwischen, vor, hinter, in. Tuy nhiên các bạn phải phân biệt được giữa 2 trường hợp để sử dụng chúng chính xác nhé.

Ở phần này các bạn cũng cần lưu ý 5 cặp động từ đặc biệt là:

Câu mệnh lệnh (Imperativsatz)

Điểm ngữ pháp này các bạn rất cần lưu ý, đặc biệt là các bạn sẽ tham dự kỳ thi A1 Goethe, vì nó được sử dụng trong phần 3 của bài thi kỹ năng nói.

Dấu hiệu thêm đuôi số nhiều của danh từ

Việc thêm đuôi danh từ ở số nhiều chắc hẳn cũng là một vấn đề gây “khó thở” cho các bạn học tiếng Đức đúng không? Vậy nên chúng ta cũng cần phải nhớ kỹ các dấu hiệu thêm đuôi số nhiều của danh từ các bạn nha!

Trong tiếng Đức có tổng cộng 4 cách, nhưng ở trình độ A1 các bạn cần nắm chắc 3 trong 4 cách trước, đó là: Nominativ, Akkusativ và Dativ.

Ở mỗi cách, các bạn cần học thuộc bảng mạo từ xác định, mạo từ không xác định, mạo từ sở hữu và động từ đi với cách đó. Đây là điểm ngữ pháp quan trọng nhất của A1.

Động từ khuyết thiếu (Modalverben) ở thì quá khứ Präteritum

Khi học phần này các bạn cũng nên ôn lại cách chia những Modalverben ở thì hiện tại nhé.

Tương tự như khi học động từ chia ở thì Perfekt, các bạn cũng nên lập 1 bảng động từ chia ở Präteritum, đặc biệt là những động từ bất quy tắc để việc học trở nên dễ dàng hơn nhé.

Excercise 4: Choose the best answer to complete the sentence.

XEM THÊM: Bài Tập Thì Tương Lai Tiếp Diễn Từ Cơ Bản Đến Nâng Cao

Giới từ đi với Cách 2 (Präpositionen mit dem Genitiv)

Các bạn kiểm tra xem mình đã sử dụng tốt những giới từ cơ bản đi với cách 2 này chưa nhé: trotz, wegen, auf Grund/ aufgrund, während, (an)statt, innerhalb, außerhalb…

Ngoài ra, chúng ta cũng cần lưu ý cấu trúc:

* (an)statt zu + Inf (dùng khi câu chính và câu Infinitiv có cùng chủ ngữ)

z.B: Die Kinder sollen draußen spielen, statt stundenlang vor dem Fernseher zu sitzen.  (Lũ trẻ nên vui chơi ngoài trời, thay vì ngồi hàng giờ đồng hồ trước màn hình ti vi.)

** (an)statt dass +NS  (dùng khi chủ ngữ trong câu chính và câu phụ khác nhau (hoặc giống nhau.))

z.B: Er soll seiner Frau beim Haushalt helfen, statt dass sie sich den ganzen Tag darum kümmern muss. (Anh ta nên giúp vợ mình làm việc nhà, thay vì cô ấy phải chăm lo việc đó cả ngày.)

z.B: Das Konzert fällt leider aus. Wir können ja stattdessen ins Kino gehen. (Tiếc là buổi hòa nhạc bị hủy bỏ. Thay vào đó chúng tôi có thể đi xem phim.)

Mệnh đề quan hệ (Relativsatz)

Ở trình độ này, các bạn được làm quen với mệnh đề quan hệ với đại từ quan hệ (Relativpronomen) chia ở 3 cách Nominativ (der/die/das/die), Akkusativ (den/die/das/die) và Dativ (dem/den/dem/denen).

Ngoài ra còn có mệnh đề quan hệ với giới từ. Để dùng đúng được những câu quan hệ loại này các bạn cần phải học thuộc cấu trúc của động từ trong câu đó đi với giới từ nào.

z.B: Das ist der Mann, über den meine Schwester sich immer ärgert.

Giới trạng từ (Präpositionaladverbien)

Để có thể vận dụng tốt được kiến thức này, các bạn cần dựa vào vốn từ vựng của mình, cụ thể là số lượng động từ đi với giới từ mà các bạn đã học, vì 2 điểm ngữ pháp này có liên quan mật thiết tới nhau đó.

z.B: Ich habe deinen Brief bekommen. Darüber habe ich mich sehr gefreut.

Worüber hast du dich gefreut? ? Über deinen Brief.

(Để có thể nói được 2 câu trên, các bạn cần biết trước cấu trúc động từ sich freuen über phải không nào?)

Các bạn dùng thì này để diễn tả những kế hoạch, dự định, lời hứa, sự tiên đoán sẽ xảy ra. Tuy nhiên khi một kế hoạch hoặc 1 sự kiện.. đã được ấn định thời gian cụ thể trong tương lai, các bạn có thể sử dụng thì hiện tại ở trường hợp này nhé.

z.B: Morgen machen sie einen Ausflug ans Meer. (Ngày mai họ đi dã ngoại ra biển.)

Cấu trúc zu + động từ nguyên mẫu (zu + Infinitiv)

Ở phần kiến thức này các bạn cũng cần ôn lại 1 số động từ có thể cộng trực tiếp với 1 động từ khác mà không cần ‚zu‘ như: hören, sehen, fühlen, spüren, gehen, kommen, fahren, laufen, bleiben, lehren, lassen, Modalverben…

z.B: Ich höre gern Vögel singen.

Wochenendes gehen wir gern im Park spazieren.

Das Kind bleibt vor der Angst stehen.

Ngoài những động từ có cấu trúc đi với ,zu Infinitiv‘ , các bạn để ý là có cả những cụm danh từ (+ haben) và cụm tính từ (+ sein) cũng có thể cộng với ,zu Infinitiv‘ nhé.

Ví dụ: Es ist (un)wichtig/ notwendig/ schön/ schlecht/ schwer/ gefährlich…,zu Inf

Zeit/Lust/ Angst/ den Plan… haben, zu Inf

*** Lưu ý: 2 động từ „ lernen“, „helfen“ có thể đi với 1 động từ nguyên mẫu khác cả khi có ‚zu‘ hoặc không có ‚zu‘.

+ Không ‚zu‘ khi động từ nguyên mẫu theo ngay sau lernen oder helfen.

z.B: Meine Tochter lernt schreiben.

+ Có ‚zu‘ khi động từ nguyên thể được bổ sung thêm trạng từ hoặc bổ ngữ.

z.B: Meine Tochter lernt fehlerfrei zu schreiben.

Ich helfe ihm, alles Wichtige für die Reise zu packen.

Liên quan đến cách này, các bạn cần nắm được toàn bộ kiến thức về mạo từ không xác định và xác định, mạo từ sở hữu, chia đuôi tính từ (Adjektivendungen) và đại từ quan hệ (Relativpronomen) trong Genitiv nhé.

Dấu hiệu nhận biết các giống của Danh từ

Trong tiếng Đức, danh từ có 3 giống là giống đực, giống cái và giống chung. Việc nhớ giống của danh từ luôn là một vấn đề khó nhằn với đa số các bạn học tiếng Đức. Do đó, các bạn nên học thuộc các dấu hiệu nhận biết giống của danh từ, để việc học từ vựng của mình trở nên nhẹ nhàng hơn nhé.

Các nguyên tắc phát âm quan trọng

Chúng ta đều biết, phát âm chuẩn đóng vai trò quyết định trong việc hình thành khả năng nói và nghe tốt, do đó các bạn lưu ý phải “nằm lòng” từ những ngày đầu tiên các nguyên tắc phát âm như phát âm chữ “ch”, “pf”, “s”,… các nguyên âm đặc biệt ä, ö, ü, hay các nguyên âm ghép,…

Một trong những điều khác biệt giữa tiếng Đức và tiếng Việt đó là động từ trong tiếng Đức luôn phải chia theo chủ ngữ và theo thì.

Ở thì hiện tại, động từ được chia như sau:

3 dạng biến đổi nguyên âm: a ? ä (z.B: schlafen, laufen, fahren…)

e ? i  (z.B: sprechen, essen, vergessen…)

Hãy hoàn thành bài giới thiệu về trường học dưới đây:

여기는 __________________________.

여기에 도서관이 ____________________________.

Bạn đang học tiếng Đức nhưng còn “rối tung” vì không biết mình đã học và nắm được đầy đủ những kiến thức quan trọng của ngữ pháp tiếng Đức ở từng trình độ chưa. Nếu vậy, bài viết tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức A1 đến B1 của chúng tôi dưới đây chắc chắn sẽ giúp ích được cho bạn! Cùng chúng tôi kiểm tra nào!

A1 là giai đoạn đặt nền móng cho cả quá trình học tiếng Đức của chúng ta. Do đó để có thể “lên cao” được các bạn cần phải có “1 cái móng” thật vững chắc. Vậy bạn có tự tin, mình nắm hết các kiến thức này chưa?