Tên Tiếng Anh Thuế Nhà Thầu

Tên Tiếng Anh Thuế Nhà Thầu

Khi kinh doanh có phát sinh thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài sẽ phải nộp thuế nhà thầu. Vậy thuế suất thuế nhà thầu? Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu ra sao? Mời quý độc giả cùng Phần mềm kế toán EasyBooks tìm hiểu ngay sau đây nhé!

Khi kinh doanh có phát sinh thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài sẽ phải nộp thuế nhà thầu. Vậy thuế suất thuế nhà thầu? Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu ra sao? Mời quý độc giả cùng Phần mềm kế toán EasyBooks tìm hiểu ngay sau đây nhé!

Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài theo Thông tư 103

Hiện nay có ba phương pháp để tính thuế nhà thầu thường được sử dụng theo Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:

Hướng dẫn cách tính thuế nhà thầu chi tiết

Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định các phương pháp nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Nhà thầu thuộc đối tượng chịu thuế. Có 3 phương pháp tính thuế nhà thầu như sau:

Thuế nhà thầu phát sinh khi nào?

Thuế nhà thầu nước ngoài phát sinh trong các trường hợp dưới đây (Căn cứ theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC):

Thời hạn nộp thuế nhà thầu được xác định là ngày cuối cùng của hạn nộp tờ khai. Nếu ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ thì thời hạn sẽ được tính vào ngày làm việc tiếp theo. Cụ thể:

Có 2 cách nộp thuế nhà thầu vào ngân sách nhà nước bằng cách nộp thuế tại điểm thu ngân sách hoặc nộp thuế trực tuyến qua website https://thuedientu.gdt.gov.vn/

Đến trực tiếp các điểm thu ngân sách và điền các thông tin liên quan theo mẫu C1-02/NS giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước sau đó để nộp thuế.

Sử dụng mẫu C1-02/NS giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và đến trực tiếp các điểm thu ngân sách để nộp thuế, về mã chương và mã NDKD cần lưu ý:

Bước 1: Truy cập website: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ và đăng nhập bằng tài khoản MST doanh nghiệp

Bước 2: Nhấn Nộp thuế →  Lập giấy nộp tiền nộp thay, hiển thị giao diện màn hình:

Bước 3: Thực hiện điền các thông tin của giấy nộp thuế theo mẫu

Bước 4: Nhấn “Hoàn thành” để thực hiện nộp thuế.

Trên đây là toàn bộ nội dung về cách tính thuế nhà thầu theo quy định mà MISA MeInvoice gửi đến bạn đọc tham khảo. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong việc xác định số thuế nhà thầu cần nộp khi có nghĩa vụ phát sinh thuế. Nếu thấy nội dung bài viết hữu ích, hãy chia sẻ bài viết trên đến với những người khác cũng đang quan tâm đến thuế suất thuế nhà thầu cũng như cách tính thuế nhà thầu.

Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:

Video giới thiệu phần mềm MISA Amis Thuế TNCN

Nếu Quý doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu tư vấn miễn phí về phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN, hãy nhanh tay đăng ký tại đây, chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất:

Thuế nhà thầu là một khái niệm quen thuộc đối với các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là những đơn vị có giao dịch với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm hiểu về loại thuế này. Hãy cùng Lạc Việt tìm hiểu thêm về các quy định chi tiết liên quan đến thuế nhà thầu và cách tính để tính thuế nhà thầu theo Thông tư 103 một cách chính xác và hiệu quả.

Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) có hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam.

Cụ thể, khi nhà thầu nước ngoài thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa tại Việt Nam thông qua hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong nước, sẽ phải chịu các loại thuế như thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)​.

Các loại thuế mà nhà thầu cần phải nộp gồm: thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu

Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:

– Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam

Hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa nhà thầu nước ngoài với nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài)

Hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam

Hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ;

Bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài

Tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, cụ thể là Điều 1 có quy định về đối tượng chịu thuế nhà thầu như sau:

Các phương pháp nộp thuế nhà thầu

Ở phương pháp này, nhà thầu nước ngoài sẽ thực hiện các thủ tục như doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT, nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT. Phương pháp khấu trừ sẽ được áp dụng đối với các nhà thầu nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhà thầu nước ngoài ký kết hợp đồng, bên phía Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương biết về việc nhà thầu nước ngoài sẽ tiến hành nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng cùng một lúc, trong đó có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định hiện hành và nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng còn lại cũng phải nộp thuế theo phương pháp này.

Với thuế thu nhập doanh nghiệp, các nhà thầu nước ngoài sẽ đóng ở mức thuế suất 20% trên tổng lợi nhuận.

Nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ sẽ không phải thực hiện thủ tục như phương pháp khấu trừ, tức là không phải đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT và nộp tờ khai thuế TNDN, GTGT. Bên phía Việt Nam sẽ trực tiếp khấu trừ theo tỷ lệ đã ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Tỷ lệ này sẽ được thay đổi tùy vào hoạt động mà nhà thầu nước ngoài thực hiện. Phần thuế GTGT được giữ lại này thường được coi là khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ khai thuế bên phía Việt Nam.

Các nhà thầu nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khai thác, thăm dò, sản xuất và phát triển dầu khí nộp thuế nhà thầu theo phương pháp ấn định tỷ lệ sẽ được quy định riêng.

Với phương pháp hỗn hợp, việc nộp thuế GTGT sẽ được thực hiện theo phương pháp khấu trừ, tức là thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo quy định. Đối với thuế TNDN, phần thuế phải nộp sẽ được ấn định theo tỷ lệ tính trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế. Đối tượng được áp dụng phương pháp tính thuế này tương tự như phương pháp khấu trừ.

*** Có thể bạn cần biết: Giấy phép kinh doanh là gì?