Đúc đồng là một phương pháp gia công kim loại bằng cách nung chảy đồng đỏ hoặc đồng hợp kim (pha chì, thiếc, kẽm,…) và sau đó đổ vào khuôn để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu.
Đúc đồng là một phương pháp gia công kim loại bằng cách nung chảy đồng đỏ hoặc đồng hợp kim (pha chì, thiếc, kẽm,…) và sau đó đổ vào khuôn để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu.
Khuôn đúc được để nguội tự nhiên hoặc sử dụng nước để làm nguội nhanh. Sau khi khuôn nguội, sản phẩm được tách khỏi khuôn.
Sản phẩm sau khi được tách khỏi khuôn cần được hoàn thiện để có bề mặt nhẵn mịn. Quá trình hoàn thiện sản phẩm bao gồm các công đoạn như mài, đánh bóng,…
Có thể bạn tâm: 3 giá trị của tượng nghệ thuật khi sở hữu và mua tặng quà
Có nhiều kỹ thuật đúc đồng khác nhau, tùy thuộc vào kích thước, độ phức tạp của sản phẩm và yêu cầu của khách hàng. Một số kỹ thuật đúc đồng phổ biến bao gồm:
Đúc đồng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
Đúc đồng là một kỹ thuật gia công kim loại có lịch sử lâu đời, bắt nguồn từ thời đại đồ đồng, khoảng 4000 năm trước Công nguyên. Đồng là một kim loại có nhiều ưu điểm như độ bền, độ dẻo, khả năng chống ăn mòn,… Do đó, đồng được sử dụng để tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, từ đồ gia dụng, đồ thờ, chuông, khánh, tượng,… đến các sản phẩm công nghiệp như máy móc, thiết bị,…
Ở Việt Nam, nghề đúc đồng có lịch sử lâu đời, bắt nguồn từ thời Phùng Nguyên (khoảng 4000 năm trước). Trong thời kỳ này, người Việt đã biết cách sử dụng đồng để đúc các sản phẩm như trống đồng, lưỡi rìu, mũi tên,…
Từ thời đại Đông Sơn (khoảng 2500 năm trước), nghề đúc đồng ở Việt Nam phát triển rực rỡ. Trong thời kỳ này, người Việt đã biết cách đúc đồng bằng khuôn hai mang, tạo ra các sản phẩm có độ tinh xảo cao như trống đồng Ngọc Lũ, tượng đồng,…
Từ thời Lý – Trần đến các thời Lê, Nguyễn, nghề đúc đồng ở Việt Nam càng phát triển mạnh mẽ. Trong thời kỳ này, người Việt đã biết cách đúc đồng bằng khuôn hộp, tạo ra các sản phẩm có độ tinh xảo và độ chính xác cao.
Ngày nay, nghề đúc đồng ở Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Một số làng nghề đúc đồng nổi tiếng ở Việt Nam bao gồm:
Các sản phẩm đúc đồng truyền thống của Việt Nam nổi tiếng với độ tinh xảo, mang đậm nét văn hóa dân tộc. Các sản phẩm này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ thờ cúng, trang trí đến lưu niệm,…
Quá trình đúc tượng đồng. (ảnh: internet)
Quy trình đúc đồng bao gồm các bước sau:
1. Tạo mẫu: Tạo ra một mẫu sản phẩm bằng đất sét, gỗ, kim loại,…
2. Tạo khuôn: Dùng mẫu để tạo ra khuôn đúc, có thể là khuôn liền hoặc khuôn hai mang.
3. Nấu chảy đồng: Nấu chảy đồng ở nhiệt độ khoảng 1000 độ C.
4. Rót khuôn: Đổ đồng nóng chảy vào khuôn.
5. Làm nguội và tách sản phẩm khỏi khuôn: Để khuôn nguội tự nhiên hoặc sử dụng nước để làm nguội nhanh.
6. Hoàn thiện sản phẩm: Mài, đánh bóng,… để sản phẩm có bề mặt nhẵn mịn.
Xem ngay: Tượng trang trí phòng khách giúp nâng tầm không gian sống
Mẫu sản phẩm có thể được tạo ra bằng nhiều chất liệu khác nhau, tùy thuộc vào kích thước và độ phức tạp của sản phẩm. Đối với các sản phẩm nhỏ và đơn giản, mẫu có thể được tạo ra bằng đất sét. Đối với các sản phẩm lớn và phức tạp, mẫu có thể được tạo ra bằng gỗ hoặc kim loại.
Khuôn đúc có thể được chia thành hai loại chính là khuôn liền và khuôn hai mang. Khuôn liền là khuôn đúc mà toàn bộ sản phẩm được đúc trong một khuôn duy nhất. Khuôn hai mang là khuôn đúc mà sản phẩm được đúc trong hai khuôn riêng biệt, sau đó được ghép lại với nhau.
Khuôn đúc được tạo ra bằng cách sử dụng mẫu làm khuôn mẫu. Mẫu được phủ một lớp thạch cao hoặc sáp để tạo ra một lớp khuôn mẫu. Sau đó, khuôn mẫu được đổ đầy cát hoặc đất sét để tạo ra khuôn đúc.
Đồng được nấu chảy ở nhiệt độ khoảng 1000 độ C. Để nấu chảy đồng, người thợ đúc sử dụng lò nấu đồng. Lò nấu đồng có thể được làm bằng đất sét, gạch hoặc kim loại.
Đồng nóng chảy được rót vào khuôn đúc. Quá trình rót khuôn phải được thực hiện cẩn thận để tránh làm hỏng khuôn hoặc sản phẩm.